phòng khám đa khoa y học quốc tế
hotline 0836 633 399 Địa chỉ 12 - 14 Kim Mã - Hà Nội

Truyền nước biển để làm gì?

Người viết:
12 tháng 09, 2023 - 335 Thích

Truyền nước biển (hay còn gọi là vô nước biển) là một phương pháp y học thường được sử dụng để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể thông qua đường tĩnh mạch. Kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi trong điều trị và phục hồi sức khỏe cho người bệnh. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về phương pháp này và thắc mắc truyền nước biển để làm gì? Vì vậy, bài viết này sẽ đưa ra những thông tin hữu ích giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về truyền nước biển. Hãy cùng phòng khám đa khoa Y Học Quốc Tế theo dõi nội dung dưới đây!

Truyền nước biển để làm gì

Truyền nước biển là gì? Có nên truyền nước biển không?

Phương pháp truyền nước biển, còn được gọi là truyền dịch, vô nước biển, là quá trình đưa muối và các chất điện giải nhỏ giọt vào cơ thể thông qua đường tĩnh mạch theo chỉ định của bác sĩ.

Dịch truyền nước biển chủ yếu bao gồm NaCl 0,9%, mang vị mặn như nước biển. Đây là loại dịch truyền cung cấp nước và điện giải cho cơ thể. Ngoài NaCl 0,9%, còn có một số loại dịch truyền khác như Ringer lactate, Bicarbonate natri 1,4%,… được sử dụng trong các trường hợp mất nước, mất máu do tiêu chảy, nôn ói, bỏng, ngộ độc,…

NaCl 0,9% là một dung dịch đẳng trương, có áp suất thẩm thấu gần bằng với áp suất dịch trong cơ thể. Natri là ion dương chính của dịch ngoại tế bào, có chức năng quan trọng trong cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu dịch của cơ thể. Clo là ion âm chính của dịch ngoại tế bào, có tác dụng trong quá trình bài tiết nước tiểu. Dịch nước biển (NaCl 0,9%) không gây phá hủy hồng cầu khi được truyền vào cơ thể.

Ở người khỏe mạnh, các chỉ số muối, đường, và điện giải luôn duy trì ở mức độ cân bằng để đảm bảo hoạt động sống bình thường. Khi mắc các bệnh lý hoặc cơ thể suy nhược, mệt mỏi quá độ, mất nước, mất máu, ngộ độc,… các chỉ số này sẽ giảm xuống và đòi hỏi cung cấp dưới dạng dung dịch truyền từ bên ngoài.

Truyền nước biển để làm gì?

Truyền nước biển có công dụng cung cấp muối và các chất điện giải khi cơ thể thiếu hụt do những nguyên nhân sau đây:

  • Truyền nước biển được sử dụng để bù đắp mất nước do tiêu chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu,… khi chế độ ăn thông thường không đủ để đáp ứng nhu cầu cơ thể.
  • Truyền nước biển được sử dụng để phòng ngừa và điều trị tình trạng thiếu hụt ion natri (+) và clo (-) do điều trị lợi tiểu quá mức, chế độ ăn kiêng thiếu muối, hoặc mệt mỏi quá mức do đổ mồ hôi nhiều.
  • Trước và sau khi tiến hành truyền máu hoặc thẩm tách máu, truyền nước biển được sử dụng để dự phòng mất dịch và giảm natri trong cơ thể.

Trước khi thực hiện quá trình truyền nước biển, người bệnh cần phải tiến hành các xét nghiệm máu, điện giải và một số xét nghiệm khác để tìm hiểu nguyên nhân bệnh và đánh giá tình trạng cơ thể.

Quá trình truyền nước biển phải được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế và tuân thủ đúng các quy định về liều lượng và tốc độ truyền để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Một số loại dịch truyền phổ biến

Ngoài “nước biển”, trên thị trường có hơn 20 loại dịch truyền khác nhau được chia thành 3 nhóm cơ bản sau:

  • Nhóm dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể

Nhóm này bao gồm các loại dịch truyền phổ biến như đường (glucoza, dextrose), dung dịch chứa chất béo, chất đạm hoặc vitamin (alversin 40, amino – plasmal 5%, amigolg 8,5%, lipofundin, nutrisol 5%, vitaplex, clinoleic…).

Các đối tượng được chỉ định sử dụng dịch truyền trong nhóm này bao gồm: người suy dinh dưỡng, người bệnh sau phẫu thuật, người không thể ăn uống bình thường hoặc không tiêu hóa được thức ăn,…

  • Nhóm dịch truyền cung cấp nước và chất điện giải cho cơ thể

Nhóm dịch truyền này được sử dụng để cung cấp nước và các chất điện giải cần thiết cho cơ thể trong các trường hợp mất nước và mất máu do tiêu chảy, nôn mửa, bỏng, ngộ độc thực phẩm,…

Các loại dịch truyền trong nhóm này bao gồm lactate ringer, bicarbonate natri 1,4%, natri clorua 0,9%,….

  • Nhóm dịch truyền đặc biệt

Nhóm dịch truyền đặc biệt là nhóm dung dịch được sử dụng đặc biệt để bù nhanh albumin hoặc bù dịch tuần hoàn trong cơ thể. Các dung dịch trong nhóm này bao gồm dung dịch chứa albumin, dung dịch haes-steril, dextran, gelofusin, dung dịch cao phân tử,…

Dung dịch chứa albumin được sản xuất từ huyết tương người hoặc động vật, được sử dụng để bù albumin cho cơ thể trong trường hợp suy giảm chức năng gan, suy giảm albumin máu, viêm gan hoặc sau phẫu thuật,…

Một số rủi ro của truyền nước biển

Mặc dù truyền nước biển có nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng quá trình truyền cũng có thể gây ra những tác hại cho người bệnh. Vì vậy, việc thực hiện truyền nước biển cần phải được thực hiện tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện và khả năng xử trí các tai biến có thể xảy ra.

Một số biến chứng khi truyền nước mà người bệnh có thể gặp phải bao gồm:

  • Phản ứng tại vị trí truyền dịch

Khi tiêm dịch truyền, vùng da tiếp xúc với mũi tiêm có thể bị phù, sưng và đau. Nếu tình trạng này nặng hơn, người bệnh có thể gặp nguy cơ bị viêm tĩnh mạch, đặc biệt là khi truyền các loại nước biển đặc biệt.

Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị hoại tử một phần cơ do chèn ép hoặc chệch ven. Do đó, việc sử dụng truyền dịch trên người bệnh cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ đúng các quy trình vệ sinh và sử dụng dung cụ truyền dịch đúng cách để tránh các biến chứng có thể xảy ra.

  • Phản ứng toàn thân

Việc truyền một loại dung dịch không phù hợp hoặc truyền vượt quá lượng cần thiết có thể gây phản ứng toàn thân như dị ứng, rối loạn điện giải, phù toàn thân, tràn dịch màng bụng, suy hô hấp, suy tim…

Nếu tình trạng này không được xử lý kịp thời, người bệnh có thể gặp nguy cơ sốc phản vệ, một tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng. Các biểu hiện của sốc phản vệ bao gồm: sốt cao, lạnh run, khó thở, mồ hôi trào đổ, cảm giác lo lắng toàn thân, tím tái…

Chính vì vậy, trong quá trình truyền nước biển, nếu xuất hiện các dấu hiệu trên, người bệnh cần ngay lập tức thông báo cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được xử lý kịp thời.

Ngoài ra, việc truyền dịch một cách không đúng quy trình có thể tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường máu như HIV/AIDS, viêm gan B, viêm gan C do việc tái sử dụng và không đảm bảo vệ sinh các dụng cụ y tế.

Những điều cần lưu ý khi truyền nước biển

Những điều cần lưu ý khi truyền nước biển

Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất và đề phòng các tác dụng phụ có thể xảy ra khi truyền nước biển, bạn cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Dung dịch nước biển truyền cần được chỉ định điều trị bởi bác sĩ và thực hiện tại cơ sở y tế có đầy đủ trang thiết bị.
  • Không nên truyền dịch ở những bệnh nhân tăng kali máu, tăng ure máu, bệnh nhân suy thận cấp/mãn, suy tim, suy gan,…
  • Trong trường hợp choáng do đổ mồ hôi nhiều, mất nước sau tập luyện cường độ cao, không nên chỉ định truyền nước biển ngay lập tức mà nên để người bệnh nghỉ ngơi, bổ sung nước bằng đường uống, nếu cơ thể vẫn không đáp ứng mới chỉ định truyền dịch.
  • Trước khi truyền, cần loại bỏ bọt khí trong túi truyền, đảm bảo vô khuẩn, kiểm tra dây truyền dịch trong thời gian truyền để đề phòng tắc dây hay hết dịch khiến máu chảy ngược ra ngoài.
  • Tuyệt đối không được pha dịch truyền với các dung dịch thuốc khác mà không có chỉ định của bác sĩ.
  • Theo dõi người bệnh, đảm bảo liều lượng, tốc độ, thời gian truyền theo đúng chỉ định của bác sĩ.

Tóm lại, truyền nước biển là một phương pháp y khoa để điều trị các bệnh lý do mất nước và điện giải. Tuy nhiên, đây không phải là thuốc bổ hay cách làm giảm mệt mỏi, do đó cần tránh lạm dụng việc truyền nước biển tại nhà để đề phòng các tai biến có thể xảy ra.

Trên đây là thông tin chi tiết giải đáp thắc truyền nước biển để làm gì?. Hy vọng có thể giúp ích được cho bạn đọc. Mọi thắc mắc về vấn đề này, các bạn hãy vui lòng nhấp chuột chọn [tư vấn trực tuyến] hoặc gọi đến số 02438.255.599 – 0836.633.399 để được các bác sĩ tư vấn, giải đáp và đặt lịch hẹn khám sớm nhất.

Tác giả

Hà Thị Huệ

Ngành nghề

Chuyên khoa I Chuyên ngành Sản phụ khoa

Sở trường chuyên môn
  • Tư vấn + khám và điều trị bệnh về viêm nhiễm phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung…
  • Tư vấn và điều trị rối loạn kinh nguyệt ,tiền mãn kinh…
  • Tư vấn và điều trị các bệnh lý như: u xơ tử cung, u nang buồng trứng.
  • Kinh nghiệm phong phú trong công tác phá thai ngoài mong muốn và kế hoạch hoá gia đình.
  • Tư vấn và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: sùi mào gà,lậu,giang mai,Hecpet sinh dục…
  • Tư vấn và điều trị vô sinh hiếm muộn.
  • Phục hồi chức năng và thẩm mỹ vùng kín.
  • Siêu âm thai kỳ và siêu âm bệnh lý trong sản phụ khoa.
Chức vụ bằng cấp
  • Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa tại đại học Y Hà Nội.
  • Bác sĩ lâm sàng khám và điều trị bệnh sản phụ khoa hơn 20 năm.
  • Bác sĩ tại Hộ sinh A – Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm
  • Tham gia các chương trình đào tạo quốc gia về chuyên ngành sản phụ khoa ( hội nghị sản phụ khoa Việt Pháp…)
  • Đạt lao động tiên tiến trong chuyên môn.
chân trang
Nhập từ khóa cần tìm kiếm
Trang chủ Tư vấn Gọi điện Danh mục